Từ năm 2004, IFRS yêu cầu đánh giá tổn thất lợi thế thương mạo
(LTTM) thay vì phân bổ như IAS 22. Trong khi đó, US GAAP đã yêu cầu thực hiện
điều này từ năm 2001. Bài viết này tóm tắt những yêu cầu của IFRS và US GAAP cập
nhật đến nay.
SFAS 142 (revised 2010)
Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá tổn thất gồm 2 bước:
- Bước 1: So sánh giữa giá trị hợp lý (fair value - FV) của bộ
phận báo cáo (reporting unit) với giá trị sổ sách của nó. Nếu FV nhỏ hơn giá trị
sổ sách, tổn thất có khả năng xảy ra, kế toán sẽ làm bước 2.
- Bước 2: So sánh giữa FV ngầm định của LTTM với giá trị sổ
sách của LTTM. Nếu FV ngầm định nhỏ hơn giá trị sổ sách của goodwill, khoản
chênh lệch sẽ được ghi nhận vào lỗ.
Cách tính FV ngầm định của goodwill:
- Tính FV của toàn bộ đơn vị báo cáo
- Phân bổ FV cho tất cả tài sản và nợ phải trả như là trong 1
giao dịch mua công ty (bao gồm cả tài sản vô hình chưa được ghi nhận).
- FV ngầm định của goodwill = FV của đơn vị báo cáo – FV của
tài sản thuần.
Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá tổn thất LTTM là bộ phận báo cáo. Bộ phận
báo cáo (reporting unit) được định nghĩa là một bộ phận hoạt động (operating
segment – theo khái niệm của chuẩn mực về báo cáo bộ phận) hoặc thấp hơn một cấp
(gọi là thành phần -component). Một thành phần sẽ được xem là một bộ phận báo
cáo khi nó có thông tin tài chính riêng và thường được nhà quản lý soát xét kết
quả hoạt động. Nếu hai thành phần cùng một bộ phận hoạt động và có đặc điểm
kinh tế như nhau thì được gộp lại như một bộ phận báo cáo để đánh giá.
Hoàn nhập
US GAAP không cho phép hoàn nhập khoản lỗ đã ghi nhận.
Thời điểm đánh giá
Tổn thất LTTM được đánh giá hàng năm và giữa năm nếu xảy ra
các sự kiện đặc biệt có thể làm giá trị hợp lý của đơn vị báo cáo xuống thấp
hơn giá trị sổ sách; ví dụ một thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh.
Cập nhật
Gần đây, FASB có điều chỉnh phương pháp đánh giá tổn thất
goodwill để giảm bớt gánh nặng chi phí (ASU 2011-08):
1/ Đầu tiên, áp dụng phương pháp đánh giá định tính để xem
liệu có tổn thất không. Nếu không thì không cần đánh giá tổn thất.
2/ Nếu giá trị sổ sách của bộ phận báo cáo âm hoặc =0, thì
thực hiện thẳng bước 2.
IFRS 3 và IAS 36 (2010)
Phương pháp đánh giá
Theo IAS 36, việc đánh giá tổn thất chỉ có 1 bước: So sánh giữa giá trị có thể thu hồi (recoverable amount) với
giá trị sổ sách của bộ phận tạo ra tiền (cash-generated unit). Nếu giátrị thu hồi
thấp hơn giá trị sổ sách, phần chênh lệch sẽ là lỗ tổn thất. Lỗ tổn thất trước
hết được ghi giảm goodwill, phần còn lại sẽ giảm cho các tài sản khác trên cơ sở
giá trị sổ sách của các tài sản này.
Cách tính giá trị có thể thu hồi:
Giá trị có thể thu hồi là số tiền lớn hơn giữa FV trừ chi
phí bán với giá trị sử dụng (value in use). Giá trị sử dụng là giá trị hiện tại
của dòng tiền tương lai.
Một ví dụ về phương pháp đánh giá LTTM và thuyết minh về
chính sách trên BCTC:
A European communications company describes its process for
estimating recoverable amount:
“During the fourth quarter of 2009, [the Company] tested the
value of goodwill allocated to its cash-generating units (CGU) or groups of
CGUs applying the same valuation methods used every year... The recoverable
amount is determined as the higher of the value in use determined by the
discounted value of future cash flows (discounted cash flow method (DCF)) and
the fair value (less costs to sell), determined based on market data (stock
market prices, comparison with similar listed companies, comparison with the
value attributed to similar assets or companies in recent transactions). The
test was performed by [the Company] on the basis of an internal valuation of
the recoverable amounts, except in the case of [two CGUs] for which [the
Company] required the assistance of independent experts. Regarding [the first
CGU], the recoverable amount was determined using usual valuation methods (DCF
and stock market multiples) using financial assumptions consistent with previous
years, which are as follows regarding the DCF method: discount rate of 8.50%
(compared to 9.30% as of December 31, 2008) and perpetual growth rate of 1.00%
(unchanged compared to December 31, 2008)... management concluded that the
carrying value exceeded the recoverable amount of [the CGU] and consequently
recognized an impairment loss of €616 million as of December 31, 2009...”
(Nguồn: E&Y, Impairment of long-lived assets, goodwill
and intangible assets - US GAAP and IFRS - Media & Entertainment)
Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá tổn thất là đơn vị tạo ra tiền
(cash-generating unit – viết tắt CGU). Theo IAS 36, CGU của một tài sản là nhóm
tài sản nhỏ nhất có bao gồm tài sản đó và tạo ra dòng tiền vào độc lập một cách
đáng kể với các dòng tiền từ các tài sản khác hoặc các nhóm tài sản khác.
Một ví dụ về cách xác định đối tượng đánh giá của IFRS so sánh với US GAAP:
"A media company has two operating segments: music and
television. The music segment has three divisions: music recording,
merchandising and music publishing. Each division has discrete cash inflows and
financial information, which includes a goodwill allocation from acquisitions
that benefit that division. Management regularly reviews the operating results
of each division.
- Under US GAAP, the three music divisions are each
“components.” The company aggregated the music divisions (components) together
as a “music” reporting unit for goodwill allocation and impairment testing,
because they had similar economic characteristics, and thus qualified for
aggregation as a reporting unit under US GAAP.
- Under IFRS, the three music divisions are each CGUs. Because
each division is a CGU, and goodwill is monitored at the division level,
management is required to assess goodwill impairment for each music division
separately."
(Nguồn: E&Y, Impairment of long-lived assets, goodwill
and intangible assets - US GAAP and IFRS - Media & Entertainment)
Hoàn nhập
Trước đây, IAS 36 cho phép hoàn nhập khi tổn thất không còn
nữa. Tuy nhiên, từ năm 2004, việc hoàn nhập này không còn được phép nữa.
Thời điểm đánh giá
IAS 36 yêu cầu đánh giá tổn thất hàng năm, tuy nhiên cho
phép đánh giá vào bất kỳ thời điểm nào trong năm với điều kiện việc đánh giá được
thực hiện cùng thời điểm vào mỗi năm. Các CGU khác nhau có thể có thời điểm
đánh giá khác nhau.
Một ví dụ về cách xác định thời điểm đánh giá:
"A US multimedia company applying IFRS determines that the
optimal time for assessing impairment for its CGUs are as follows:
- Advertising — in May, because that is when it purchases the
“up fronts” for the next season
- Film — in December, which is the end of the Christmas film
season and coincides with its fiscal year-end."
(Nguồn: E&Y, Impairment of long-lived assets, goodwill
and intangible assets - US GAAP and IFRS - Media & Entertainment)